VÀI NÉT VĂN HÓA DÂN TỘC HMONG
- Thứ tư - 09/12/2020 20:24
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Nằm trong một quốc gia đa dân tộc. dân tộc Hmong được coi. là một thành viên quan trọng. trong cộng đồng. các dân tộc thiểu số. Ở Việt Nam cùng với 54 dân tộc anh em. Người Hmong luôn, là một phần của sự thống nhất khối đại đoàn kết dân tộc, và góp phần làm phong phú cho nền văn hóa các dân tộc Việt Nam.

Nằm trong một quốc gia đa dân tộc. dân tộc Hmong được coi. là một thành viên quan trọng. trong cộng đồng. các dân tộc thiểu số. Ở Việt Nam cùng với 54 dân tộc anh em. Người Hmong luôn, là một phần của sự thống nhất khối đại đoàn kết dân tộc, và góp phần làm phong phú cho nền văn hóa các dân tộc Việt Nam.
Dân tộc Hmong thuộc nhóm ngôn ngữ: Hmong Dao, Người Hmong (từ Quí Châu - Vân Nam - Quảng Tây - Trung Quốc) di cư vào Việt Nam cách nay khoảng 300 năm bằng nhiều đợt, rải rác suốt thời gian dài cho tới cuối thế kỷ XIX. Người Hmong vào Việt Nam là do nguyên nhân trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Hoa đã gây ra nhiều cuộc chiến tranh tàn bạo và đẫm máu đàn áp nhiều tộc người trong đó có dân tộc Hmong để giành quyền cai trị đất nước làm người Hmong phải di cư đi khắp nơi.
Dân tộc Hmong. cư trú gồm hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc. trong một địa bàn khá rộng lớn dọc theo biên giới Việt - Trung và Việt - Lào từ Lạng Sơn đến Nghệ An trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc Đông và Tây bắc Việt Nam như Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên... Do tập quán du mục. nên một số người Hmong trong những năm 1980, 1990 đã di dân vào tận Tây Nguyên sống rải rác ở một số nơi thuộc Gia Lai và Kon Tum.
Người Hmong phân chia thành 4 nhóm: Hmong Hoa Hmong Lềnh. Hmong Đen Hmong Dú. Hmong Xanh Hmong Chúa. Hmong Trắng Hmong Đu. Tuy có 4 nhóm Hmong khác nhau, nhưng về ngôn ngữ và văn hoá cơ bản giống nhau sự khác nhau giữa các nhóm. chủ yếu là dựa trên trang phục phụ nữ.
Ngày nay,. trang phục phụ nữ Hmong. có những thay đổi. phụ nữ Hmong Sa Pa. mặc quần ống ngắn và hẹp. áo khoác ngoài kép xẻ ngực. cổ cứng thiêu hoa văn. Phụ nữ Hmong Trắng Sơn La. mặc quần ống dài. mặc áo cánh trắng bên trong. măc áo cổ truyền bên ngoài. Phụ nữ Hmong Hoa mặc áo hở nách.
Người Hmong có những đồ trang sức. khuyên tai, vòng cổ. vòng tay, nhẫn đồng. nhẫn bạc, nhẫn vàng. Nếu trên tay. có 2 nhẫn là người đó đã có. vợ hoặc có chồng. Phụ nữ thích dùng. chiếc ô màu sắc đẹp. vừa có tác dụng che mưa. che nắng và làm vật trang sức cho mình. tạo nên nét duyên dáng.
Nghề dệt vải lanh. là một trong những hoạt động sản xuất. đặc sắc của người Hmong. Họ phát triển đa dạng. các nghề thủ công như đan lát. rèn, làm yên cương ngựa. đồ gỗ. nhất là các đồ đựng. làm giấy bản. đồ trang sức, bằng bạc. phục vụ nhu cầu. và thị hiếu của người dân.
Hôn nhân gia đình của người Hmong. theo tập quán tự do. kén chọn bạn đời. Những người cùng dòng họ. không lấy nhau. Thanh niên nam nữ. được lựa chọn bạn đời. Việc lựa chọn bạn đời. được biểu hiện ở tục. “cướp vợ” trước đây. Người thanh niên. cùng bạn bè cướp người con gái yêu thích. về ở nhà mình vài hôm. rồi thông báo cho gia đình nhà gái biết. Vợ chồng người Hmong. rất ít bỏ nhau, họ sống với nhau. hòa thuận, cùng làm ăn. cùng lên nương, xuống chợ...
Người Hmong. có một đời sống tinh thần. đa dạng và phong phú. về phong tục tập quán. tôn giáo tín ngưỡng và chữ viết. tiếng nói, văn hoá nghệ thuật.
Trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam. dân tộc Hmong là một trong những dân tộc. ít bị mai một hơn về bản sắc văn hóa. truyền thống của dân tộc. Văn hoá Hmong. là một thành tố văn hoá, Việt Nam. bản sắc văn hoá. độc đáo của họ. đã đóng góp và làm phong phú. cho nền văn hoá Việt Nam. Trong thời kỳ. hội nhập quốc tế. như hiện nay. để phát triển “hòa nhập” mà không bị hòa tan. mất bản sắc. thì việc bảo tồn văn hóa .dân tộc. đòi hỏi phải có sự nghiên cứu. tâm huyết. bền bỉ. lâu dài. Có như thế. những giá trị văn hóa. sẽ mãi mãi được gìn giữ. và phát huy.
Việc bảo tồn văn hóa dân tộc thông qua công tác nghiên cứu, sưu tầm và trưng bày về trang phục truyền thống của phụ nữ các dân tộc Việt Nam; qua đó giới thiệu rộng rãi đến công chúng trong và ngoài nước sự đa dạng của nên văn hóa dân tộc Việt Nam.
Dân tộc Hmong thuộc nhóm ngôn ngữ: Hmong Dao, Người Hmong (từ Quí Châu - Vân Nam - Quảng Tây - Trung Quốc) di cư vào Việt Nam cách nay khoảng 300 năm bằng nhiều đợt, rải rác suốt thời gian dài cho tới cuối thế kỷ XIX. Người Hmong vào Việt Nam là do nguyên nhân trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Hoa đã gây ra nhiều cuộc chiến tranh tàn bạo và đẫm máu đàn áp nhiều tộc người trong đó có dân tộc Hmong để giành quyền cai trị đất nước làm người Hmong phải di cư đi khắp nơi.
Dân tộc Hmong. cư trú gồm hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc. trong một địa bàn khá rộng lớn dọc theo biên giới Việt - Trung và Việt - Lào từ Lạng Sơn đến Nghệ An trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc Đông và Tây bắc Việt Nam như Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên... Do tập quán du mục. nên một số người Hmong trong những năm 1980, 1990 đã di dân vào tận Tây Nguyên sống rải rác ở một số nơi thuộc Gia Lai và Kon Tum.
Người Hmong phân chia thành 4 nhóm: Hmong Hoa Hmong Lềnh. Hmong Đen Hmong Dú. Hmong Xanh Hmong Chúa. Hmong Trắng Hmong Đu. Tuy có 4 nhóm Hmong khác nhau, nhưng về ngôn ngữ và văn hoá cơ bản giống nhau sự khác nhau giữa các nhóm. chủ yếu là dựa trên trang phục phụ nữ.
Ngày nay,. trang phục phụ nữ Hmong. có những thay đổi. phụ nữ Hmong Sa Pa. mặc quần ống ngắn và hẹp. áo khoác ngoài kép xẻ ngực. cổ cứng thiêu hoa văn. Phụ nữ Hmong Trắng Sơn La. mặc quần ống dài. mặc áo cánh trắng bên trong. măc áo cổ truyền bên ngoài. Phụ nữ Hmong Hoa mặc áo hở nách.
Người Hmong có những đồ trang sức. khuyên tai, vòng cổ. vòng tay, nhẫn đồng. nhẫn bạc, nhẫn vàng. Nếu trên tay. có 2 nhẫn là người đó đã có. vợ hoặc có chồng. Phụ nữ thích dùng. chiếc ô màu sắc đẹp. vừa có tác dụng che mưa. che nắng và làm vật trang sức cho mình. tạo nên nét duyên dáng.
Nghề dệt vải lanh. là một trong những hoạt động sản xuất. đặc sắc của người Hmong. Họ phát triển đa dạng. các nghề thủ công như đan lát. rèn, làm yên cương ngựa. đồ gỗ. nhất là các đồ đựng. làm giấy bản. đồ trang sức, bằng bạc. phục vụ nhu cầu. và thị hiếu của người dân.
Hôn nhân gia đình của người Hmong. theo tập quán tự do. kén chọn bạn đời. Những người cùng dòng họ. không lấy nhau. Thanh niên nam nữ. được lựa chọn bạn đời. Việc lựa chọn bạn đời. được biểu hiện ở tục. “cướp vợ” trước đây. Người thanh niên. cùng bạn bè cướp người con gái yêu thích. về ở nhà mình vài hôm. rồi thông báo cho gia đình nhà gái biết. Vợ chồng người Hmong. rất ít bỏ nhau, họ sống với nhau. hòa thuận, cùng làm ăn. cùng lên nương, xuống chợ...
Người Hmong. có một đời sống tinh thần. đa dạng và phong phú. về phong tục tập quán. tôn giáo tín ngưỡng và chữ viết. tiếng nói, văn hoá nghệ thuật.
Trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam. dân tộc Hmong là một trong những dân tộc. ít bị mai một hơn về bản sắc văn hóa. truyền thống của dân tộc. Văn hoá Hmong. là một thành tố văn hoá, Việt Nam. bản sắc văn hoá. độc đáo của họ. đã đóng góp và làm phong phú. cho nền văn hoá Việt Nam. Trong thời kỳ. hội nhập quốc tế. như hiện nay. để phát triển “hòa nhập” mà không bị hòa tan. mất bản sắc. thì việc bảo tồn văn hóa .dân tộc. đòi hỏi phải có sự nghiên cứu. tâm huyết. bền bỉ. lâu dài. Có như thế. những giá trị văn hóa. sẽ mãi mãi được gìn giữ. và phát huy.
Việc bảo tồn văn hóa dân tộc thông qua công tác nghiên cứu, sưu tầm và trưng bày về trang phục truyền thống của phụ nữ các dân tộc Việt Nam; qua đó giới thiệu rộng rãi đến công chúng trong và ngoài nước sự đa dạng của nên văn hóa dân tộc Việt Nam.